BỌ NGỰA
Tên khác: Con Bù cào, Ngựa trời, Đường lang.
Tên khoa học: Mantis religiosa L., họ Bọ ngựa (Mantidae). Bọ ngựa có ở nhiều địa phương nước ta.
Mô tả: Là loại côn trùng cỡ lớn, cơ thể thuôn dài khoảng 8cm, toàn thân màu xanh lục, hoặc vàng nâu. Đầu hình tam giác, có cổ dài, quay các phía dễ dàng, đôi chân trước to, khỏe, dang căng như lưỡi kiếm, mép trong có một hàm răng nhọn sắc.
Bộ phận dùng: Con Bọ ngựa, Tổ con Bọ ngựa (Tang phiêu tiêu).
Công dụng: Bọ ngựa bổ thận cố tinh, tư âm sáp niệu, giải độc trấn kinh chữa ra mồ hôi trộm. Tổ bọ ngựa bổ thận trợ dương, cố tinh sáp niệu, an thần định trí.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-15g Bọ ngựa, 6-12g Tổ Bọ ngựa, dạng thuốc sắc, thuốc bột.
Bài thuốc:
A. Bọ ngựa (Đường lang) vị ngọt mặn, tính ấm, có công dụng bổ thận cố tinh, tư âm sáp niệu, giải độc trấn kinh chữa ra mồ hôi trộm, được dùng để chữa các chứng di tinh, di niệu, liệt dương, đi tiểu nhiều lần, bạch trọc, xích bạch đới, hầu họng sưng đau, trĩ hạ, viêm loét, tiểu són ở người cao tuổi, phụ nữ bế kinh, chữa kinh phong, co giật.
1. Chữa di tinh, bạch trọc: Bọ ngựa 15g, Long cốt 40g, sấy khô tán bột, mỗi ngày trước khi đi ngủ tối uống 10g với nước muối nhạt.
2. Hầu họng sưng đau: Bọ ngựa 1 con, Băng phiến 3g, Bằng sa 2g, sấy khô tán bột, thổi vào họng mỗi ngày 2-3 lần.
3. Chữa liệt dương do thận hư: Bọ ngựa 15g, nấu ăn hoặc Bọ ngựa 15g, ếch 1 con, hầm ăn hàng ngày.
4. Chữa phù hai chân: Bọ ngựa 2 con, Vỏ Bí đao 30g, Trư linh 20g, Phục linh 20g, Râu ngô 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
B. Tang phiêu tiêu (Tổ Bọ ngựa) vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng bổ thận trợ dương, cố tinh sáp niệu, an thần định trí, thường dùng để chữa các chứng liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm, mất ngủ, hay quên, bạch trọc, đái dầm, tiểu đêm nhiều lần, khí hư.