• Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Sản phẩm
    • Chức năng Gan - Thận
    • Chức năng tiêu hóa
    • Tim mạch - Tuần hoàn
    • Hôp hấp - Gout
    • Làm đẹp - Vitamin
    • Khúng khéng
    • Chức năng khác
  • Tin tức
    • Tin sản phẩm
    • Tin tức ngành
    • Chuyển động 24h
    • Tin tức khác
  • Kiến thức
    • Nghiên cứu y học
    • Thuốc và sức khỏe
    • Cây thuốc nam
    • Bệnh học
    • Kiến thức khác
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ
  • Hỗ trợ trực tuyến
  • Cảm nhận của khách hàng
  • Hướng dẫn thanh toán
  • Chính sách vận chuyển
  • Chính sách đổi trả sản phẩm
2 Hotline: 1900545521
Tư vấn miễn phí
Tra tên thuốc
Nội bộ
Giới thiệu
Sản phẩm
Chức năng Gan - Thận Làm đẹp - Vitamin Tim mạch - Tuần hoàn Hô hấp - Gout Chức năng khác Chức năng tiêu hóa Khúng Khéng
Tin tức
Tin sản phẩm Tin tức ngành Tin tức khác Chuyển động 24h
logo
Kiến thức
Nghiên cứu y học Thuốc và sức khỏe Cây thuốc nam Bệnh học Kiến thức khác
Tuyển dụng
Liên hệ
 
Trang chủ
Cây thuốc nam  »  Kiến thức  » 

CAO KHÔ LÁ BẠCH QUẢ

Lượt xem: 153       11h49 20/02/2019
 

Cao khô lá bạch quả được bào chế từ lá cây Bạch quả (Ginkgo biloba L.), họ Bạch quả (Ginkgoaceae) theo phương pháp thích hợp để chế phẩm có hàm lượng flavonol glycosid và terpen lacton ổn định.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau đây:

Mô tả:

Bột có màu nâu vàng nhạt hoặc nâu đậm. Vị hơi đắng.

Định tính cao khô lá bạch quả:

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G60F254.

Dung môi khai triển: Ethyl acetat – butan-2-on – acid formic – nước (5 : 3 : 1 : 1).

Dung dịch thử: Lấy 0,2 g chế phẩm, thêm 15 ml n-butanol (TT), ngâm trong cách thủy ấm 15 min, thỉnh thoảng lắc đều, để nguội, lọc, bay hơi dịch lọc tới cắn khô. Hòa tan cắn trong 6 ml ethanol 95 % (TT) được dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,2 g cao khô Bạch quả (mẫu chuẩn), chiết bằng cách tương tự như dung dịch thử, được dung dịch đối chiếu.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 10 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch nhôm clorid 3 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 120 °C trong 10 min. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Các vết phát huỳnh quang thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel 60 F254 tráng sẵn nhúng khoảng 2 s trong dung dịch gồm 8 g natri acetat (TT) hòa trong 200 ml methanol (TT), sau đó sấy ở 70 °C trong 10 min. Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – aceton – methanol (10 : 5 : 5 : 0,6).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 15 μ1 mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong mục Terpen lacton lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun anhydrid acetic (TT), sấy bản mỏng ở 160 °C trong 10 min, để nguội. Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm. Các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.

C. Trong phần Định lượng flavonol glycosid toàn phần: Thời gian lưu của các pic quercetin, isorhamnetin và kaempferol trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với thời gian lưu của các chất đó trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. Tỷ lệ diện tích pic của quercetin và kaemplerol là 0,8 đến 1,2 và tỷ lệ diện tích pic của isorhamnetin và quercetin phải lớn hơn 0,15.

Mất khối lượng do làm khô:

Không được quá 5,0 % (Phụ lục 12.16, dùng 1 g chế phẩm để tiến hành thử).

Cắn sau khi nung:

Không được quá 0,8 %. Lấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong 30 min. Để nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Lấy chính xác 1 g chế phẩm rải đều vào chén nung, đốt nhẹ để than hóa hoàn toàn, để nguội, làm ẩm cắn bằng 0,5 ml đến 1 ml acid sulfuric (TT). Đốt nhẹ cho đến khi không còn khói trắng bay lên, rồi đem nung trong lò nung ở 500 °C đến 600 °C cho đến khi vô cơ hóa hoàn toàn (cắn màu trắng hay xám nhạt). Để nguội trong bình hút ẩm và cân, nung lại ở 500 °C đốn 600 °C đến khối lượng không đổi.

Kim loại nặng:

Không được quá 20 phần triệu. Tiến hành phép thử giới hạn kim loại nặng (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3), sử dụng 1 g chế phẩm và 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị dung dịch đối chiếu.

Acid ginkgolic toàn phần:

Không được quá 10 phần triệu tính theo chế phẩm khô kiệt.

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Methanol – dung dịch acid acetic băng 1 % (90 : 10).

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 10 g chế phẩm vào bình nón nút mài, thêm chính xác 50 ml ether dầu hỏa (60 oC đến 90 °C) (TT) và cân. Đun hồi lưu trong 2 h, để nguội, cân lại, bù khối lượng bị mất bằng ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT), lắc kỹ, lọc. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc, thu hồi dung môi tới khô trong chân không, thêm chính xác 2 ml methanol (TT), đậy kín và lắc đều.

Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng acid ginkgoneolic chuẩn trong methanol (TT) để có dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 5 μg/ml. Hòa tan một lượng acid ginkgolic toàn phần trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 100 μg/ml để làm dung dịch chuẩn cho việc nhận dạng các pic.

Điều kiện sắc ký:

Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 μm) hoặc tương đương (cột RP 18 là thích hợp).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 310 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.

Thể tích tiêm: 10 μl.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột không được ít hơn 4000 tính theo pic acid ginkgoneolic.

Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Xác định tổng diện tích pic của các acid ginkgolic trong dung dịch thử, xác định những pic này bằng cách đối chiếu với những pic tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn chứa acid ginkgolic toàn phần, tính hàm lượng acid ginkgolic toàn phần theo acid ginkgoneolic.

Bảo quản cao khô lá bạch quả:

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

Bài viết liên quan

  KIM NGÂN (Hoa)

  XUYÊN KHUNG (Thân rễ)

  Các thành phần hóa học trong quả me rừng bạn cần biết

  Nấm linh chi và những lợi ích đối với sức khỏe

  Món ăn vị thuốc từ rau cải cúc

  Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cải bó xôi

  Ăn quả sấu giải rượu, trị đau họng

  Dùng tỏi đen thế nào để phát huy công dụng tốt nhất?

  Loài cây cực quý cho người bệnh Gút

  Sự thật về công dụng của nghệ đen ít người biết

Dược Phẩm VIOBA
Nhat sac cankids thanh than khang

ĐẶT HÀNG

Gọi Hotline

1900 545521

 

THÔNG TIN WEB

Bảo mật thông tin Quy định truy cập website

CHÍNH SÁCH

Hình thức thanh toán Chính sách vận chuyển giao nhận Chính sách đổi trả sản phẩm

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIOBA VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 88 Tô Vĩnh Diện - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 0986.272.646 - Hotline : 1900545521
Website: www.vioba.vn - Email: [email protected]
GPKD số: 0103326684
Copyright by Vioba. All rights reserved
dang ky voi bo cong thuong