Địa chỉ: Số 88 Tô Vĩnh Diện - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 0986.272.646 - Hotline : 1900545521
Website: www.vioba.vn - Email: [email protected]
GPKD số: 0103326684
Copyright by Vioba. All rights reserved

Cao khô lá bạch
quả được bào chế từ lá cây Bạch quả (Ginkgo biloba L.), họ Bạch quả
(Ginkgoaceae) theo phương pháp thích hợp để chế phẩm có hàm lượng flavonol
glycosid và terpen lacton ổn định.
Chế phẩm phải
đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu
sau đây:
Mô tả:
Bột có màu nâu
vàng nhạt hoặc nâu đậm. Vị hơi đắng.
Định tính cao khô lá bạch quả:
A. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng:
Silica gel G60F254.
Dung môi khai
triển: Ethyl acetat – butan-2-on – acid formic – nước (5 : 3 : 1 : 1).
Dung dịch thử:
Lấy 0,2 g chế phẩm, thêm 15 ml n-butanol (TT), ngâm trong cách thủy ấm 15 min,
thỉnh thoảng lắc đều, để nguội, lọc, bay hơi dịch lọc tới cắn khô. Hòa tan cắn
trong 6 ml ethanol 95 % (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối
chiếu: Lấy 0,2 g cao khô Bạch quả (mẫu chuẩn), chiết bằng cách tương tự như
dung dịch thử, được dung dịch đối chiếu.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt 10 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc
ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch nhôm clorid 3 %
trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 120 °C trong 10 min. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Các vết phát huỳnh quang thu được trên sắc ký đồ của
dung dịch thử phải có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết thu được trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
B. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng:
Silica gel 60 F254 tráng sẵn nhúng khoảng 2 s trong dung dịch gồm 8 g natri
acetat (TT) hòa trong 200 ml methanol (TT), sau đó sấy ở 70 °C trong 10 min.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – aceton – methanol (10 : 5 : 5 :
0,6).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt 15 μ1 mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong mục Terpen lacton
lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ
phòng, phun anhydrid acetic (TT), sấy bản mỏng ở 160 °C trong 10 min, để nguội.
Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm. Các vết thu được trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết thu được
trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
C. Trong phần Định
lượng flavonol glycosid toàn phần: Thời gian lưu của các pic quercetin,
isorhamnetin và kaempferol trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với
thời gian lưu của các chất đó trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. Tỷ lệ diện
tích pic của quercetin và kaemplerol là 0,8 đến 1,2 và tỷ lệ diện tích pic của
isorhamnetin và quercetin phải lớn hơn 0,15.
Mất khối lượng do làm khô:
Không được quá
5,0 % (Phụ lục 12.16, dùng 1 g chế phẩm để tiến hành thử).
Cắn sau khi nung:
Không được quá
0,8 %. Lấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong 30 min. Để nguội
trong bình hút ẩm rồi cân. Lấy chính xác 1 g chế phẩm rải đều vào chén nung, đốt
nhẹ để than hóa hoàn toàn, để nguội, làm ẩm cắn bằng 0,5 ml đến 1 ml acid
sulfuric (TT). Đốt nhẹ cho đến khi không còn khói trắng bay lên, rồi đem nung
trong lò nung ở 500 °C đến 600 °C cho đến khi vô cơ hóa hoàn toàn (cắn màu trắng
hay xám nhạt). Để nguội trong bình hút ẩm và cân, nung lại ở 500 °C đốn 600 °C
đến khối lượng không đổi.
Kim loại nặng:
Không được quá
20 phần triệu. Tiến hành phép thử giới hạn kim loại nặng (Phụ lục 9.4.8, phương
pháp 3), sử dụng 1 g chế phẩm và 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để
chuẩn bị dung dịch đối chiếu.
Acid ginkgolic toàn phần:
Không được quá
10 phần triệu tính theo chế phẩm khô kiệt.
Phương pháp sắc
ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động:
Methanol – dung dịch acid acetic băng 1 % (90 : 10).
Dung dịch thử:
Cân chính xác khoảng 10 g chế phẩm vào bình nón nút mài, thêm chính xác 50 ml
ether dầu hỏa (60 oC đến 90 °C) (TT) và cân. Đun hồi lưu trong 2 h, để nguội,
cân lại, bù khối lượng bị mất bằng ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT), lắc kỹ,
lọc. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc, thu hồi dung môi tới khô trong chân không,
thêm chính xác 2 ml methanol (TT), đậy kín và lắc đều.
Dung dịch chuẩn:
Hòa tan một lượng acid ginkgoneolic chuẩn trong methanol (TT) để có dung dịch
có nồng độ chính xác khoảng 5 μg/ml. Hòa tan một lượng acid ginkgolic toàn phần
trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 100 μg/ml để làm dung dịch
chuẩn cho việc nhận dạng các pic.
Điều kiện sắc
ký:
Cột kích thước
(25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 μm) hoặc tương đương (cột RP 18 là
thích hợp).
Detector quang
phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 310 nm.
Tốc độ dòng:
1,0 ml/min.
Thể tích tiêm:
10 μl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc
ký với dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột
không được ít hơn 4000 tính theo pic acid ginkgoneolic.
Tiến hành sắc
ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Xác định tổng diện tích pic của
các acid ginkgolic trong dung dịch thử, xác định những pic này bằng cách đối
chiếu với những pic tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn chứa
acid ginkgolic toàn phần, tính hàm lượng acid ginkgolic toàn phần theo acid
ginkgoneolic.
Bảo quản cao khô lá bạch quả:
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.