DÊ - SƠN DƯƠNG
Tên khác: Dương, Sơn dương, Dê rừng, Dê núi, Linh dương.
Tên khoa học: Capra hircus L. (Dê), Capricornis sumatrensis Bechstein (Sơn dương), họ Bò (Bovidea). Dê được nuôi ở nhiều địa phương nước ta để lấy thịt. Sơn dương sống hoang dã thành từng đàn 3-5 con ở vùng có rừng núi đá lởm chởm, dốc ngược, có nhiều ở các núi đá vôi đảo Cát Bà.
Mô tả: Dê có một bộ lông tơ mịn bao phủ khắp người. Bộ lông có thể chỉ có một màu hoặc nhiều màu, thường là màu đen, xám, trắng nâu... Lông dê dài ngắn tùy theo loài và tùy theo các địa điểm địa lý khác nhau mà chúng sống. Ở đa số các loài dê thì giống đực có sừng còn giống cái thì không. Sừng Dê có nhiều hình dáng, cả Dê cái và Dê đực đểu có râu. Sơn dương có thân nhỏ gọn, cao khoảng 50 cm, nặng 60-120kg. Đầu to, hơi dài, mõm nhọn, cổ to, sừng cong về phía sau, lông dày, dài và cứng màu xám đen hoặc xám tro.
Bộ phận dùng: Thịt dê, huyết, sữa, thận, bộ phận sinh dục (202A), sừng dê... Thịt Sơn dương dùng như thịt dê. Xương (Sơn dương cốt), Sừng (Linh dương giác - Cornu Antelopis - 202B) được đánh giá cao hơn so với xương, sừng dê.
Thành phần hóa học chính: Thịt chứa protid, các chất khoáng, Sừng chứa Keratin, chất khoáng, có acid amin.
Công dụng: Thịt dê có vị ngọt, tính ấm, không độc, bồi bổ nguyên khí giúp trí tuệ minh mẫn, bổ ngũ tạng, ích gan thận, dưỡng phế, thanh tâm, tăng cường sinh lực, phục hồi chức năng sinh lí, dùng trong các chứng khí huyết hao tổn, đau lưng, thận dương suy kém, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi như: Phụ nữ sau sinh cơ thể yếu, thiếu sữa, nam giới bị suy giảm chức năng sinh lí, mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối, liệt dương, người già suy giảm sức khỏe toàn thân, suy giảm trí nhớ, đau mỏi các khớp, bệnh nhân đau đầu chóng mặt, hay quên, rối loạn tuần hoàn não. Linh dương giác vị mặn, tính hàn, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, trấn kinh. Trị sốt cao, kinh giật, hôn mê, đầu đau, chóng mặt, mắt sưng đỏ đau, phát ban, ung nhọt.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 50-250g thịt dê dạng thực phẩm, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác. Linh dương giác khi dùng mài lấy bột, hòa uống hoặc cắt phiến sắc uống. Liều dùng: 0,1-0,2g dưới dạng bột, 2-4g dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Chữa tiểu đục vì hư lao: Xương dê sao vàng tán mịn, mỗi lần uống 4g bột với rượu, ngày dùng 2-3 lần.
2. Chữa đau nhức xương cốt, suy nhược cơ thể, gầy yếu, hay choáng váng, chân tay lạnh, đau đầu, đau lưng: Thịt dê 100g, Khoai mài 100g, thêm ít gạo nấu cháo ăn, dùng liên tục 5-7 ngày.
3. Huyết dê tửu bổ huyết, bổ thận tráng dương, lưu thông khí huyết, dùng cho nam giới bị suy giảm chức năng sinh lí, mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối, liệt dương: Chọn dê đực ở tuổi trưởng thành, khỏe manh, tiến hành mất vệ sinh, sát trùng phần cổ, cắt lấy tiết, bỏ đoạn đầu, hứng tiết vào một bình chứa rượu có nồng độ 40% với tỷ lệ tiết/rượu là 1/3 - 1/4 (theo thể tích), ngày dùng 30-50ml.
4. Chữa thận yếu, tinh hoạt: Tinh hoàn dê ngâm rượu uống.
5. Chữa quáng gà, mờ mắt, giảm thịt lực, suy nhược chức năng gan: Gan dê 150g, Cà rốt 100g, Gạo tẻ 100g. Gạo tẻ đem nấu cháo, Gan dê, Cà rốt thái lát, xào với hành tỏi, cho vào cháo khuấy đều, thêm gia vị để ăn, tuần dùng 2 lần.
6. Chữa mắt sưng đỏ, mắt đau: Linh dương giác 6g, Cát cánh 4g, Chi tử (sao) 4g, Hắc sâm 4g, Hoàng cầm 4g, Sài hồ 4g, Sung úy tử 8g, Tri mẫu 4g. Sắc uống.
7. Chữa động kinh: Linh dương giác, cương tằm, Câu đằng, Đảng sâm đều 1,5g, Thiên ma, Cam thảo đều 1g, Toàn yết 0,7g, Ngô công 0,3g. Tán bột, mỗi lần uống 1g, ngày 2-3 lần.
8. Chữa huyết lâm, tiểu buốt, tiểu ra máu: Linh dương giác 40g, Chi tử nhân 40g, Đại hoàng (sao) 20g, Đại thanh 20g, Đông quỳ tử (sao) 40g, Hồng lam hoa (sao) 20g, Lý tử 20g, Thanh tương tử 20g. Trộn đều. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm.
9. Trị mắt có màng, mắt mờ, mắt nhìn thấy vật như ruồi bay: Linh dương giác 40g, Địa cốt bì 40g, Huyền sâm 40g, Khương hoạt 40g, Nhân sâm 40g, Xa tiền tử 40g. Tán bột, trộn đều, mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm.