GIUN ĐẤT
Tên khác: Địa long, Khâu dẫn, Giun khoang, Thổ long, Trùn hổ, Quảng địa long.
Tên khoa học: Allolobophora caliginosa trapezoids Duges, Pheretima aspergillum E. Perrier. (Quảng địa long), Pheretima asiatica Michaelsen., Pheretima vulgaris Chen, Pheretima guillelmi Michaelson, Pheretima pectinifera Michaelson, thuộc họ Cự dẫn (Megascolecidae). Các loài giun đất này đều được sử dụng làm thuốc.
Mô tả: Thân giun có hình trụ tròn và thường dài khoảng 8-20cm, đường kính 0,5-1,5cm, loài Pheretima aspergillum E. Perrier sống ở rừng có thân dài 11-38cm, đường kính 0,6-1,5cm. Có khoang cổ và nhiều vòng đốt rất sinh nhau. Da trơn bóng, có 4 đôi lông cứng giúp giun di chuyển. Phần đầu to hơn phần đuôi. Toàn thân màu nâu vàng hay nâu đỏ hoặc đen sẫm ở phía lưng.
Bộ phận dùng: Các loài Địa long được thu bắt quanh năm. Bắt lấy Giun đất, kẹp thẳng Giun đất vào que nứa, mổ bụng, moi bỏ phủ tạng và đất, lau sạch, phơi khô hay sấy ở nhiệt độ thấp.
Thành phần hóa học chính: Chất béo, acid amin, các vitamin.
Công dụng: Giun đất vị mặn, tính hàn, vào các kinh: vị, can, tỳ, thận. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can trấn kinh, thông mạch khu phong trừ thấp lợi thủy. Dùng theo kinh nghiệm dân gian để chữa sốt rét, sốt, ho hen, chữa bệnh cao huyết áp, cứng mạch máu, nhức đầu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 5-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc 2-4g dưới dạng thuốc bột.
Bôi thuốc:
1. Chữa hen và viêm phế quản: Địa long 10g, Hoa cúc bách nhật 10g, Tỳ bà diệp 10g, Ma hoàng sao 6g, Hạnh nhân 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
2. Điều trị chứng tăng huyết áp: Địa long 10g, sắc nước uống hoặc tán bột để nuốt. Nếu liệt nửa người gia thêm Đương quy 15g, Xích thược 15g, Xuyên khung 10g, Hồng hoa 5g, sắc nước uống. Hoặc dùng bài Quảng địa long 10g, Nga bất thực thảo 12g, Câu đằng 12g, Kim ngân hia 10g, Cúc hoa 10g, Bạc hà 5g. Sắc uống ngày 1 thang.
3. Trị cao huyết áp: Địa long 6g, Thiên ma 6g, Hy thiêm 12g, Cúc hoa 12g, Bạch đồng nữ 16g, Câu đằng 16g, Bạch tật lê 16g, Sinh mẫu lệ 40g, Trân châu mẫu 40g. Dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang, một liệu trình 3-4 tuần lễ.
4. Chữa viêm phế quản mạn ở người già: Giun đất khô (Địa long) 5g, Lá Ngọc lan tươi, Lá Gừa mỗi vị 30g, sắc nước và chia làm hai lần uống sáng chiều.
5. Chữa trẻ em sốt cao co giật: Quảng địa long (khô) 6 con rửa sạch bằng nước sôi, hãm với 50ml nước sôi, uống ấm, hoặc Quảng địa long 12g, Liên kiều 12g, Câu đằng 16g, Kim ngân hoa 16g, Bọ cạp 4g. Đem sắc uống.
6. Chữa sốt rét: Địa long 12g, Vỏ thân xoan 12g, Hậu phác nam 12g, Gừng 8g, Trần bì 8g, Dây thần thông 8g. Dược liệu phơi khô tán nhỏ, rây bột mịn trộn với hồ làm thành viên, uống hết trong ngày.
7. Nhọt, viêm vú giai đoạn đầu: Quảng địa long tươi 10g, bỏ nội tạng, chất tiết, gia đường trắng, cho vào bát, đậy lại khoảng 4 giờ, mang bôi lên chỗ đau.
8. Nhiệt kết, bụng dưới đau tức, tiểu ít, tiểu đau: Quảng địa long 15g, sắc nước uống.
9. Chữa bế kinh: Quảng địa long 3 con, cho vào đồ gốm (ngói) sấy đến vàng, tán bột, uống với rượu.
10. Chữa viêm phổi: Quảng địa long 10g, Xuyên tâm liên 15g, Lá quýt 6g, sắc nước uống.
11. Chữa hen suyễn: Địa long sấy khô, nghiền thành bột mịn, cho vào viên nang, mỗi lần uống 3 viên, ngày 2 lần, uống với nước ấm.
12. Chữa sốt cao co giật, bứt rứt, khó chịu: Địa long 9g, Câu đằng 15g, Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 9g, Sinh thạch cao 30g, Toàn yết 4,5g, sắc nước uống.
13. Trị trúng phong, tai biến mạch máu não, bán thân bất toại, miệng, mắt méo xệch, nói giọng: Địa long 4g, Xuyên khung 4g, Đào nhân 4g, Hồng hoa 4g, Xích thược 6g, Đương quy 8g, Hoàng kỳ 15g. Ngày một thang, sắc uống chia 3 lần.
Chú ý: Không dùng Địa long cho người hư hàn.