LỬNG LỢN
Tên khác: Chồn hoang, con cúi.
Tên khoa học: Arctony collaris F Cuvier, họ Chồn (Mustekidae). Lửng lợn có ở một số địa phương vùng núi nước ta.
Mô tả: Là loài thú hoang dã có thân hình hơi dẹp, dài 70-80cm, đuôi dài 20-25cm, trọng lượng 12-14kg. Đầu thuôn nhỏ, mõm dài, tai tròn , mắt nhỏ. Chân có móng vuốt dài. Bộ lông thô gồm lông gốc màu trắng đầu màu nâu, lông ở bốn chân và bụng màu thẫm. Từ đầu đến mõm có một vạch rộng màu trắng. Má, cổ, viền tai màu trắng nhạt.
Bộ phận dùng: Thịt, xương, mỡ và mật.
Thành phần hóa học chính: Protid, các chất khoáng.
Công dụng: Lửng lợn có tác dụng bổ tỳ vị, lợi thũng, giảm ho, chữa hư lao, gầy yếu, ho khan, kiết lỵ lâu ngày, thủy thũng, trẻ em cam tích. Chữa tê thấp, gân xương đau buốt, chân tay tê mỏi, lở ngứa do thấp nhiệt, chữa bỏng, nứt nẻ gót chân, chốc lở.
Bài thuốc:
Thịt lửng lợn (Suyền nhục) Vị chua, ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ tỳ vị, lợi thũng, giảm ho.
1. Chữa hư lao, gầy yếu, ho khan, kiết lỵ lâu ngày, thủy thũng, trẻ em cam tích:
Thịt lửng lợn 50-100g, chế biến dạng thực phẩm thông thường, ăn trong ngày.
Xương lửng lợn (Suyền cốt) Vị cay, chua, tính ấm chữa tê thấp, gân xương đau buốt.
2. Chữa tê thấp, gân xương đau buốt, chân tay tê mỏi, lở ngứa do thấp nhiệt: Đem xương ngâm nước ấm trong nhiều giờ hoặc luộc qua rồi róc hết thịt, gân màng còn bám vào. Chặt nhỏ, phơi hoặc sấy, sao cho vàng giòn, tán bột. Lấy 100g bột ngâm với một lít rượu, để càng lâu càng tốt. Ngày uống hai lần, mỗi lần một chén nhỏ.
Mỡ lửng lợn: (Suyền cao) có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm se, chữa bỏng (bỏng lửa và bỏng nước), nẻ gót chân.
3. Chữa bỏng, nứt nẻ gót chân, chốc lở: Thái mỡ thành từng miếng mỏng, đun cho chảy. Để nguội, dùng bôi nhiều lần trong ngày.