Địa chỉ: Số 88 Tô Vĩnh Diện - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 0986.272.646 - Hotline : 1900545521
Website: www.vioba.vn - Email: [email protected]
GPKD số: 0103326684
Copyright by Vioba. All rights reserved

Ngưu bàng là cây sống hàng năm, cao chừng 1 – 1,5m. Thân nhiều cành, lá mọc thành hoa thị ở gốc và mọc so le ở trên thân. Lá to rộng, có hình tim, mặt dưới lá có nhiều lông trắng. Hoa tự hình đầu, mọc ở đầu cành, đường kính 2 – 4 cm, cánh hoa màu hơi tím. Quả bé màu xám nâu hơi cong. Mùa hoa tháng 6 -7, mùa quả tháng 7 – 8.
Bộ phận dùng làm thuốc là quả và rễ. Tên dược liệu là: Ngưu bàng tử là quả chín phơi hay sấy khô; Ngưu bàng căn là rễ thu hái vào mùa thu năm đầu hoặc mùa xuân năm thứ hai, phơi hay sấy khô ở 70oC.
Trong quả chứa 25-30% dầu béo, chất lignan (lappaol A, B, C, D, E, F, chất đắng actiin - glucosid), daucosterol, inulin. Rễ chứa inulin (45-50%), tinh dầu, acid stearic, polyphenol, polyacetylen, phytohormon, xyloglucan ....
Theo Đông y: Ngưu bàng tử có vị cay, đắng, tính hàn, có tác dụng trừ phong nhiệt, thanh nhiệt giải độc, thông phổi, làm mọc ban chẩn, tiêu thũng và sát khuẩn. Những người tỳ vị hư hàn, đi phân lỏng không nên dùng.
Ngưu bàng căn có vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu (loại acid uric), khử lọc, làm ra mồ hôi, lợi mật nhuận tràng, hạ đường huyết, có tác dụng với một số bệnh ngoài da.
Công dụng: Dùng ngưu bàng tử (quả) để chữa cảm cúm, thông tiểu và chữa sốt, chữa sưng vú, cổ họng sưng đau, viêm phổi, viêm tai, thúc mụn nhọt tràng nhạc nhanh vỡ và khỏi. Liều dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các thuốc khác. Dùng rễ (ngưu bàng căn) làm thuốc thông tiểu, ra mồ hôi, lọc máu khi bị tê thấp, sưng đau các khớp và bệnh ngoài da.
Ngoài ra, Ngưu bàng còn có tác dụng trong việc trị viêm nha chu rất tốt. Cùng tìm hiểu những bài thuốc dưới đây.
Thể cấp tính: Người bệnh có biểu hiện chân răng đỏ sưng, đau, ấn mạnh có thể ra mủ. Trường hợp nặng người bệnh có thể sốt, ăn kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng. Dùng một trong các bài:
Bài 1: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 16g, bạc hà 8g, bồ công anh 20g, hạ khô thảo 16g, gai bồ kết 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 20g, bạc hà 6g, liên kiều 20g, hạ khô thảo 8g, gai bồ kết 20g, chi tử 12g, xuyên sơn giáp 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Thanh vị thang gia giảm: thăng ma 4g, kim ngân hoa 16g, hoàng liên 8g, liên kiều 16g, sinh địa 20g, ngưu bàng tử 12g, đan bì 8g, bạc hà 8g, thạch cao 40g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mạn tính: Người bệnh có biểu hiện chân răng đỏ, viêm ít, có mủ chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phương pháp chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: sinh địa, kỷ tử, huyền sâm, sa sâm, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Lục vị hoàn gia giảm: thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, kỷ tử mỗi vị 12g; tri mẫu, sơn thù, hoàng bá, trạch tả, đan bì, phục linh mỗi vị 8g. Các vị làm hoàn, ngày uống 12g chia 2-3 lần.