Địa chỉ: Số 88 Tô Vĩnh Diện - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 0986.272.646 - Hotline : 1900545521
Website: www.vioba.vn - Email: [email protected]
GPKD số: 0103326684
Copyright by Vioba. All rights reserved

Bệnh nhồi máu não bao gồm các quá trình bệnh lý làm giảm lưu lượng tuần hoàn
của một vùng não do hẹp, tắc mạch máu não hoặc do hạ huyết áp. Phần não bị
ngừng cung cấp máu được gọi là thiếu máu não. Nếu sự thiếu cung cấp máu không
được khắc phục và kéo dài thì phần não đó bị hoại tử do thiếu oxy và glucose.
Vùng não bị hoại tử do sự thiếu cung cấp máu này được gọi là nhồi máu não.
Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% đột quỵ não, 20% còn lại của
đột quỵ não là chảy máu não, chảy máu dưới nhện. Tỷ lệ mắc hàng năm của nhồi
máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm. Tỷ lệ mới mắc là
22/100.000 người/năm.
1. Nguyên nhân
gây bệnh nhồi máu não
Nguyên nhân thường gặp của nhồi máu não bao gồm:
– Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn chiếm 50%, trong đó các
mạch máu lớn ngoài sọ chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.
– Nguyên nhân từ tim gây cục huyết khối như bệnh van tim, rung
nhĩ… chiếm 20%.
– Tắc các mạch máu nhỏ trong não chiếm 25%.
– Bệnh động mạch không xơ vữa chiếm < 5%.
– Bệnh về máu chiếm <5%.
2. Chẩn đoán
bệnh nhồi máu não
Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng của nhồi máu não xảy ra đột ngột
thường vào lúc đang ngủ. Các triệu chứng điển hình thường là đau đầu, nôn hoặc
buồn nôn, liệt nửa người. Có thể có rối loạn ý thức nếu tổn thương nhồi máu não
rộng, nhồi máu hai bên bán cầu não hoặc nhồi máu thân não.
Hình ảnh chụp cắt lớp não: Trong giai đoạn tối cấp 3-6 giờ của
nhồi máu não, các thay đổi trên hình ảnh chụp cắt lớp não rất kín đáo, chủ yếu
do phù não ở vùng thiếu máu não gây ra. Các dấu hiệu sớm của nhồi máu não trên
chụp cắt lớp vi tính não bao gồm mất ranh giới chất trắng chất xám, mờ rãnh
cuộn não, hẹp khe Sylvius, mất dải băng thuỳ đảo, hẹp não thất và bể đáy, tăng
tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông đặc biệt
động mạch não giữa. Trong giai đoạn sau khi ổ nhồi máu não đã hình thành thì
hình ảnh chụp cắt lớp não là ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc ở
vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động
mạch.
Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não: Trong giai đoạn cấp ổ nhồi máu
não giảm tín hiệu nhẹ trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tiêm thuốc đối
quang từ thấy ổ tổn thương không ngấm thuốc. Trong giai đoạn bán cấp (sau 1
tuần) ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W.
Tiêm thuốc đối quang từ thấy ổ tổn thương ngấm thuốc. Giai đoạn mạn tính ổ nhồi
máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Hiệu ứng khối
mất sau 1 tháng, hiện tượng ngấm thuốc đối quang từ giảm dần sau vài tháng.
3. Điều trị bệnh
nhồi máu não:
– Điều trị tiêu huyết khối: Là biện pháp điều trị đặc hiệu của nhồi máu não.
Tuy nhiên, để áp dụng được biện pháp điều trị này bệnh nhân phải đáp ứng được
một loạt tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian trong đó tiêu chuẩn bắt buộc là
thời gian trong vòng 3 giờ kể từ khi khởi phát.
– Aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác: Tất cả
bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não cấp cần được dùng aspirin ngay chỉ trừ trường
hợp bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin hoặc đang cân nhắc dùng thuốc
tiêu huyết khối. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác như dipyridamol,
clopidogrel, cilostazole, ticlopydil là các thuốc được lựa chọn trong trường
hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin.
– Heparin và các thuốc chống đông khác được chỉ định điều trị
trong đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim và ngăn ngừa huyết khối
tĩnh mạch sâu.
– Điều trị thuốc hạ huyết áp: Tăng huyết áp được xác định khi
huyết áp tâm thu > 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg. Tăng huyết
áp là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ não. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp
chưa bị đột quỵ, nếu điều trị huyết áp trung bình giảm được 5,8mmHg thì nguy cơ
đột quỵ giảm được 42%. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp đã bị đột quỵ, nếu điều
trị huyết áp tâm trương giảm được 5mmHg hoặc huyết áp tâm thu giảm được 10mmHg
thì nguy cơ tương đối của đột quỵ giảm được 30%. Việc lựa chọn thuốc hạ huyết
áp tuỳ từng bệnh nhân cụ thể.
– Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ não: Trong nhồi máu não
tất cả bệnh nhân đái tháo đường được khuyên điều trị để mức đường máu về bình
thường và HbA1c dưới 7%. Đối với bệnh nhân n hồi máu não có đái đường, tăng
huyết áp thì nhóm thuốc hạ huyết áp được khuyên dùng là nhóm ức chế men chuyển.
Trong đột quỵ não nếu mức đường máu > 10mmol/L thì nên dùng insulin để kiểm
soát đường máu.
4. Cách phòng
chống bệnh nhồi máu não
Phát hiện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường,
các rối loạn nhịp tim và bệnh van tim.