RÚT NƯỚC
Tên khác: Điên điển bưng, Điền tạo giác, Điền ma Ấn, Ngạnh thông thảo, Rút dại, Hợp manh, Thủy tạo giác.
Tên khoa học: Aeschynomene indica L., họ Đậu (Fabaceae). Cây thường gặp ở nơi ẩm, dọc bờ biển nước ta.
Mô tả: Cây thảo hằng năm, thân mảnh, nhẵn, hóa gỗ nhiều hay ít. Lá kép lông chim, có trục dài 5-7 cm, mang gai nhỏ hay tuyến cách quãng, lá chét nhỏ, hình dải, dài 4-15mm, rộng 1-4mm, xếp xít nhau, cuống lá 4-15mm, lá kèm thuôn 6-7mm, kéo dài tới nơi dính. Cụm hoa ở nách lá, mang hoa nâu vàng, đài dài 5mm, hai môi, tràng dài 7-8mm. Quả dẹt, dài 25-40mm, rộng 4mm, nhăn nheo giữa các hạt, có 5-10 đốt, hạt hình thận, màu nâu.
Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc tủy cây (Herba seu Medulla Aeschynomenes Indicae).
Thành phần hóa học chính: Stigmasterol, saponin, alcaloid.
Công dụng: Toàn cây dùng trị viêm nhiễm niệu đạo, tiểu tiện bất lợi, viêm phế quản, viêm gan thể hoàng đản, bụng nước, viêm ruột, lỵ, trẻ em cam tích, viêm kết mạc. Tủy cây dùng trị thủy thũng. Rễ dùng chữa cam tích, giải độc. Lá dùng trị ung thũng, vết thương chảy máu, đau bụng ỉa chảy, thủy thũng, người già mắt mờ, mắt đỏ, quáng gà, viêm túi mật, bệnh mề đay.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu, thông sữa: Thân cây Rút nước cạo bỏ vỏ ngoài, cắt ra từng đoạn phơi khô (Ngạnh thông thảo) 20g, Lá Mít tươi 20g, sắc uống.
2. Chữa quáng gà: Rút nước (Toàn cây) khô 30g, thêm gan Lợn hoặc gan Dê 80-100g, nấu ăn.
3. Chữa phong ngứa, mề đay: Rút nước khô (toàn cây), sắc lấy nước lau, rửa.
4. Chữa eczema: Cây Rút nước (phần non), Qủa Chùm ruột núi, lượng bằng nhau, nghiền nát, đắp vào chỗ da bị bệnh.