SÙNG ĐẤT
Tên khác: Tề tào, Kê mẫu trùng, Thổ tàm, Lão mẫu trùng, Bạch Trì trùng, Đại nha, Tề, Địa đàm.
Tên khoa học: Sùng đất là ấu trùng của các loài Bọ hung Holotrichia morosa Waterhouse, Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Moser), hoặc Holotrichia diomphalia Bates, họ Sùng đất (Melolonithidae). Thường gặp nhiều ở vùng đồng bằng.
Mô tả: Sâu non có hình cong chữ C, béo trắng hoặc vàng, mình mềm, có 12-13 đốt. Da có nhiều nếp nhăn, mỗi đốt có 1-2 nếp. Phía cuối bụng hơi phình to và tròn, đốt cuối cùng có nhiều lông, dạng móc câu, khoảng giữa đốt thường có lông xếp thành bông. Sùng đất sống trong đất, ăn rễ cây, lá cây.
Bộ phận dùng: Tề tào (Toàn con ấu trùng, rửa sạch, cho vào nước sôi cho chết, đem phơi khô).
Thành phần hóa học chính: Protid, các chất khoáng.
Tính vị, công dụng: Vị mặn, tính bình, có độc, có công dụng phá huyết hành ứ, tán phong bình suyễn, minh mục khu ế, thông sữa, được dùng để chữa té ngã ứ huyết, đầu phong, phá thương phong, đau họng, mắt có màng, đan độc, ung nhọt, trĩ lở, thống phong...
Cách dùng, liều lượng: Dùng uống trong dạng thuốc sắc, hoàn tán, dùng ngoài tán bột hoặc giã đắp, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa ung thũng, trĩ lở loét: Tề tào, Băng phiến, hai thứ tán bột trộn với lòng trắng trứng gà đắp lên tổn thương, mỗi ngày vài lần.
2. Chữa phá thương phong: Tề tào giã nát đắp vào tổn thương.
3. Chữa bụi bặm, dị vật vào mắt không ra: Sùng đất rửa sạch, giã nát, đắp lên ngoài mắt, bụi sẽ ra.
4. Chữa viêm tủy xương: Sùng đất (tề tào) 15g, Cào cào 15g, Thạch cao 30g. Sùng đất và Cào cào tồn tính, Thạch cao thiêu lửa, tất cả tán bột trộn đều với dầu vừng rồi bôi lên chỗ tổn thương.
5. Chữa viêm họng: Nghiền Sùng đất, ép lấy dịch, bôi chỗ bị viêm.