Tên khác: Cuồng ít gai.
Tên khoa học: Aralia chinensis L., họ Nhân sâm (Araliaceae). Cây thường gặp ở độ cao 200-300m trở lên trong rừng Lạng Sơn, Yên Bái, đến Lâm Đồng.
Mô tả: Cây nhỡ, cao 4-5m, không phân cành. Thân có ít gai. Lá lớn, kép lông chim 2-3 lần, lá chét mọc đối, phiến hình trứng, nguyên hay có ít răng ở đầu, có lông hung đỏ ở mặt dưới, chóp nhọn, gốc tròn. Hoa mọc thành tán tập hợp thành chùy lớn ở ngọn, thường rủ xuống, có một ít gai, hoa nhỏ, đài có 5 răng nhọn, tràng 5, mỏng như màng, nhị 5, bầu hạ có 5 ô. Qủa đen hay nâu, tròn. Ra hoa vào mùa thu-đông.
Bộ phận dùng: Vỏ rễ hay vỏ cây (Cortex Radicis seu Cortex Araliae Chinensis0.
Thành phần hóa học chính: Hạt chứa 20% dầu.
Công dụng: Vỏ rễ, vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, giảm đau, hoạt huyết. Thường dùng chữa thấp khớp tạng khớp, đau lưng, Chữa viêm gan, vàng da, cổ trướng, đau thượng vị, viêm thận, phù thũng, tiểu đường, bạch đới, viêm hạch bạch huyết. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, viêm mủ da.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-30g dạng thuốc sắc, giã rê cây tươi đắp, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa đau gai cột sống: Vỏ rễ Thông mộc tươi 30-60g, Móng giò lợn một chiếc hầm với nước. Uống canh, ăn thịt. Kết hợp sắc rễ Thông mộc lấy nước xoa ngoài chỗ đau.
2. Chữa đau vùng thượng vị, đau dạ dày: Thông mộc 10-15g, Rễ Nam ngũ vị tử 10g, Ô dược 10g, Quả Quất khô 10g, Cam thảo 3g, sắc nước uống mỗi ngày một thang chia làm 2 lần.
3. Chữa vàng da, cổ trướng: Rễ Thông mộc 120g, Thịt lợn nạc 120g. Nấu chín với nước. Uống canh, ăn thịt.
Lưu ý: Người có thai phải cẩn thận khi dùng Thông mộc.