TRÂU
Tên khác: Thủy ngưu, Trâu nhà, Ngưu.
Tên khoa học: Bubalus babulis L., họ Trâu bò (Bovidae). Trâu được nuôi ở nước ta để dùng sức kéo, lấy thịt.
Mô tả: Trâu là vật nuôi phục vụ cho mục đích cầy kéo, lấy thịt, được nuôi nhiều ở các tỉnh nước ta. Trâu lớn hơn bò màu xám đen.
Bộ phận dùng: Thịt (Ngưu nhục), Sừng Trâu (Ngưu giác, Thủy ngưu giác), Da trâu (Ngưu bì), Keo chế từ da Trâu (Minh giao - Colla Bovis), Sữa trâu (Ngưu nhũ), Sạn, Sỏi mật trâu (Ngưu hoàng).
Công dụng: Sừng Trâu chữa băng huyết, bạch đới, đại tiện ra máu. Keo da cầm máu khi băng huyết, thổ huyết và chữa các chứng ra máu (lỵ, ho, đi tiểu ra máu), động thai, kinh nguyệt không đều. Sừng trâu dùng thay sừng Tê giác trong một số bài thuốc.
Cách dùng, liều lượng: Minh giao 40-80g mỗi ngày, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.
Bài thuốc:
1. Chữa sốt, kinh phong: Sừng trâu 40g tán thành bột mịn, Phèn phi 16g, Thạch cao 40g tán mịn. Sừng trâu mài vào đáy chén đĩa, gạn bỏ nước phơi khô. Trộn đều các thứ, dùng mật tẩm thuốc, phơi khô, phơi, tẩm 3 lần, tán mịn. Trẻ em 0,1-1g mỗi lần, ngày dùng 3-4 lần.
2. Chữa băng huyết, rong huyết do nhiệt: Chót sừng trâu đốt tồn tính 40g, Mai mực bỏ vỏ cứng 40g, các dược liệu tán mịn, mỗi lần dùng 4-8g với nước, ngày 2 lần.
3. Chữa động thai ra huyết: Minh giao 40g, Ngải cứu 40g, Hành trắng 10 củ. Đổ 2 chén nước, sắc Ngải cứu và Hành, lọc bỏ bã, hòa Minh giao thái mỏng, nhỏ vào khi nước còn nóng để uống.
4. Chữa ho ra máu: Minh giao sao giòn 80g, Rễ Đinh lăng sao 80g. Hai thứ tán mịn, mỗi lần dùng 20g, hòa với nước Đậu đen để uống.
Lưu ý: - Minh giao cũng được nấu từ da con Bò (Bos taurus L.).
- Minh giao được dùng thay thế A giao là dược liệu ta chưa tự túc được, còn phải nhập từ Trung Quốc, Mông cổ. [A giao (Colla Asini) là keo chế từ da Lừa (Equis asinus L.), họ Ngựa (Equidae)].